Hướng dẫn khai thác thư viện số
44444
Array
(
    [0] => Array
        (
            [document_desc] => 
Tác phẩm này là tặng phẩm của các soạn giả và Hội LEAF-VN (Hội Hỗ Trợ Thư Viện và Giáo Dục Việt Nam) tại Hoa Kỳ cho các Trường Thư Viện, các thư viện Việt Nam để đóng góp vào nhu cầu học hỏi, nghiên cứu và phát triển ngành Thư viện và Thông Tin Học Việt Nam.
            [document_filetype] => pdf
            [document_tag] => thư viện thông tin, nghiệp vụ thư viện, kiến thức phổ thông, kinh tế vĩ mô, khoa học giáo dục
            [document_id] => 172964
            [document_title] => HỆ THỐNG TIÊU ĐỀ CHỦ ĐỀ CỦA THƯ VIỆN QUỐC HỘI HOA KỲ
            [document_picturename] => 5231369710710.jpg
            [cate_id1] => 4194
            [cate_id2] => 4198
            [member_username] => tailieu_thuviendaknong
            [document_uploaddate] => 2013-10-01 00:00:00
            [document_numpage] => 386
            [document_isvip] => 0
            [document_embed] => 
            [document_youtubeid] => 
            [document_picturepath] => http://thuviendaknong.tailieu.vn/images/libedu/document/thumbnail/2013/20131001/thuviendaknong/tailieu_thuviendaknong/135x160/5231369710710.jpg
        )

    [1] => Array
        (
            [document_desc] => Tác động tràn loại thứ nhất xuất hiện khi có sự trao đổi/hoặc mua bán nguyên vật 
liệu hoặc hàng hoá trung gian giữa các doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp trong nước. 
Loại tác động này có thể sinh ra theo hai chiều: tác động xuôi chiều (forward effect) xuất 
hiện nếu doanh nghiệp trong nước sử dụng hàng hoá trung gian của doanh nghiệp FDI và 
ngược lại tác động ngược chiều (backward effect) có thể xuất hiện khi các doanh nghiệp 
FDI sử dụng hàng hóa trung gian do các doanh nghiệp trong nước sản xuất. Việc các 
doanh nghiệp trong nước cung cấp hàng hoá trung gian cho doanh nghiệp FDI sẽ tạo điều 
kiện cho các doanh nghiệp này mở rộng sản xuất và giảm chi phí trên 1 đơn vị sản phẩm38
. 
Đồng thời để duy trì mối quan hệ bạn hàng lâu dài, các doanh nghiệp trong nước phải đáp 
ứng yêu cầu của các doanh nghiệp FDI, nhất là về chất lượng sản phẩm nên có xu hướng 
áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng mới trong sản xuất. Chính hành vi này giúp doanh 
nghiệp trong nước tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường sản phẩm trong trung và dài 
hạn. Nhiều nghiên cứu thực tiễn cho rằng hầu hết các doanh nghiệp trong nước khó trở 
thành nhà cung cấp nguyên liệu/hàng hoá trung gian đầu vào cho doanh nghiệp FDI do 
không đáp ứng được yêu cầu do phía cầu đưa ra. Tuy nhiên, nếu tác động ngược chiều xảy 
ra thì các doanh nghiệp trong nước có khả năng bứt lên và tiến hành xuất khẩu hoặc chiếm 
lĩnh dần thị phần sản phẩm mà trước đây do các doanh nghiệp FDI thống lĩnh. Vì vậy, tác 
động ngược chiều này là mong muốn và rất có ý nghĩa đối với các nước chậm phát triển.   
            [document_filetype] => pdf
            [document_tag] => đổi mới kinh tế, kế hoạch kinh tế, kinh tế thị trường, mô hình hợp tác xã, nông nghiệp dịch vụ, chuyển đổi sáng tạo
            [document_id] => 173309
            [document_title] => Cẩm nang  Hợp TÁC xã  NÔNg NgHIệp
            [document_picturename] => 2451368248072.jpg
            [cate_id1] => 4203
            [cate_id2] => 4205
            [member_username] => tailieu_thuviendaknong
            [document_uploaddate] => 2013-10-01 00:00:00
            [document_numpage] => 104
            [document_isvip] => 0
            [document_embed] => 
            [document_youtubeid] => 
            [document_picturepath] => http://thuviendaknong.tailieu.vn/images/libedu/document/thumbnail/2013/20131001/thuviendaknong/tailieu_thuviendaknong/135x160/2451368248072.jpg
        )

    [2] => Array
        (
            [document_desc] =>   Trong mười năm qua, công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-
TT) Việt Nam đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ, đóng vai trò 
ngày càng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, góp phần đảm bảo an 
ninh, quốc phòng của đất nước, trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, 
đồng thời là hạ tầng kỹ thuật, động lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội. 
Chính phủ Việt Nam luôn đặc biệt quan tâm và dành nhiều ưu đãi để thu 
hút đầu tư, thúc đẩy phát triển lĩnh vực này.
  Sách trắng CNTT-TT Việt Nam kể từ khi phát hành lần đầu tiên 
năm 2009 đến nay đã nhận được sự quan tâm và đánh giá cao của cộng 
đồng CNTT-TT trong và ngoài nước. Tiếp theo thành công của Sách trắng 
CNTT-TT Việt Nam trong hai năm vừa qua, Ban Chỉ đạo quốc gia về công 
nghệ thông tin và Bộ Thông tin và Truyền thông tiếp tục phối hợp với các 
Bộ, ngành liên quan, các Sở Thông tin và Truyền thông, các hiệp hội, doanh 
nghiệp CNTT-TT trên cả nước thu thập và tổng hợp thông tin để xây dựng 
Sách trắng CNTT-TT Việt Nam 2011.
            [document_filetype] => pdf
            [document_tag] => công nghệ thông tin, truyền thông CNTT, kinh tế quốc dân, ngành kinh tế mũi nhọn, Thông tin và Truyền thông,Communication Technology 
            [document_id] => 172975
            [document_title] => CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM (Information and Data on  Information and Communication Technology) 2011
            [document_picturename] => 6191369034584.jpg
            [cate_id1] => 4194
            [cate_id2] => 4199
            [member_username] => tailieu_thuviendaknong
            [document_uploaddate] => 2013-10-01 00:00:00
            [document_numpage] => 139
            [document_isvip] => 0
            [document_embed] => 
            [document_youtubeid] => 
            [document_picturepath] => http://thuviendaknong.tailieu.vn/images/libedu/document/thumbnail/2013/20131001/thuviendaknong/tailieu_thuviendaknong/135x160/6191369034584.jpg
        )

)
getDocumentFilter3 p_strSchoolCode=thuviendaknong